Hệ thống giáo dục tại Nhật Bản
2014/11/26 10:44 GMT+7
Hệ thống giáo dục tại Nhật Bản nhìn chung cũng tương tự như ở Việt Nam ta.
Giáo dục phổ thông của Nhật Bản bao gồm: 6 năm tiểu học, 3 năm trung học cơ sở và 3 năm trung học phổ thông. Công dân Nhật Bản có nghĩa vụ giáo dục bắt buộc là hết bậc trung học cơ sở.
Học sinh muốn du học tại Nhật Bản phải hoàn thành 12 năm học ở nước của mình.
Các trường du học sinh có khả năng vào học bao gồm 5 loại: Trường kỹ thuật chuyên nghiệp, Trường dạy nghề, Cao đẳng, Đại học và Cao học. Các trường này được phân chia thuộc quốc lập, công lập và tư lập một cách rõ ràng.
Học vị ở Nhật Bản cũng giống học vị đạt được ở các nước khác. Ở mỗi học vị có quy định về số học trình hay giờ hướng dẫn mà sinh viên phải đạt chỉ tiêu khác nhau.
Học vị
| Số năm học
| Số học trình / giờ học tối thiểu
| Ghi chú
|
Cử nhân Đại học
| 4
| 124 học trình
| Đồng áp dụng cho sinh viên ngành y hệ 4 năm
|
6
| Y / nha khoa: 188 học trình
| |
Dược: 186 học trình
| |
Thú y: 182 học trình
| |
Thạc sĩ
| 2
| 30 học trình
| |
Tiến sĩ
| 5
| 30 học trình
| Chương trình học 3 năm đối với người đã có học vị thạc sĩ
|
3
|
Cử nhân đại học ngắn hạn
| 2
| 62 học trình
| Tuỳ trường
|
3
| 93 học trình
|
Cử nhân cao đẳng
| 2
| 62 học trình
| Tuỳ trường
|
3
| 93 học trình
|
5
| 167 học trình
| Sinh viên ngành công nghệ
|
Chuyên gia
| 2
| 1.700 giờ hướng dẫn
| Đối tượng học tại các trường dạy nghề, kỹ thuật chuyên nghiệp
|
Du học sinh có thể lấy bằng cấp bằng tiếng Anh, tuy nhiên có rất ít các chương trình ngắn hạn và các khóa học đặc biệt dành cho trường hợp này.
Theo JASSO